Xét nghiệm công thức máu 18 thông số là một trong những xét nghiệm máu giúp kiểm tra tổng thể sức khỏe cũng như phát hiện ra những điều bất thường dựa trên các chỉ số được phân tích thông qua các tế bào máu. Công thức máu đóng một vai trò hết sức quan trọng vì chúng sẽ cung cấp các thông tin, chỉ số công thức máu giúp cho bác sĩ dễ dàng nắm bắt tình trạng sức khỏe của bệnh nhân một cách nhanh chóng và chính xác.
Vậy xét nghiệm công thức máu gồm 18 chỉ số gồm những gì? Để giải đáp những câu hỏi đó mời các bạn cùng theo dõi bài viết sau đây của DNA TESTINGS nhé.
Số lượng bạch cầu (WBC)
- Giá trị trung bình của WBC: 4.300 – 10.800 tế bào/m3
- Số lượng bạch cầu tăng: có thể do cơ thể bị viêm nhiễm, mắc các bệnh bạch cầu hoặc bệnh máu ác tính
- Số lượng bạch cầu giảm: khi cơ thể thiếu máu, bị nhiễm khuẩn hoặc thiết Vitamin B12, folate
Số lượng hồng cầu (RBC)
- Giá trị bình thường của RBC: 4.5 – 5.8 T/L (nam), từ 3.9 – 5.2 T/L (nữ)
- Đây chính là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu toàn phần
- Số lượng hồng cầu tăng khi: cô đặc máu, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, thiếu oxy kéo dài
- Số lượng hồng cầu giảm khi: thiếu máu, mất máu, suy tủy
Số lượng huyết sắc tố (HGB)
- Giá trị bình thường của HCT: 130 – 180 g/L (nam), 120 – 165 g/L
- Là lượng huyết sắc tố có trong một đơn vị máu toàn phần. Xét nghiệm này nhằm mục đích để đánh giá tình trạng thiếu máu.
- Số lượng huyết sắc tố tăng khi: cô đặc máu, thiếu oxy mãn tính.
- Số lượng huyết sắc tố giảm khi: thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy.
Thể tích khối hồng cầu Hematoocrit (HCT)
- Giá trị bình thường của HCT: 0.39 – 0.49L/L (nam), 0.33 – 0.43 L/L (nữ)
- Đây chính là tỉ lệ khối hồng cầu trên tổng thể tích máu toàn phần
- Chỉ số HCT sẽ tăng trong các trường hợp: cô đặc máu, thiếu oxy, rối loạn dị ứng, giảm lưu lượng máu, bệnh đa hồng cầu
- Chỉ số HCT sẽ giảm trong các trường hợp: thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy, thai nghén
Thể tích trung bình hồng cầu (MCV)
- Giá trị bình thường của MCV: 85 – 95 fL
- Thể tích hồng cầu tăng khi: thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường, bệnh hồng cầu hình cầu di truyền
- Thể tích hồng cầu tăng khi: thiếu máu, thiếu sắt, thiếu máu đang tái tạo
Lượng HST trung bình hồng cầu (MCH)
- Là lượng HST có trong mỗi hồng cầu, MCH = Hb/RBC.
- Giá trị bình thường: 28 – 32 pg.
- Tăng trong trường hợp: thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường, bệnh hồng cầu di truyền…
- Giảm trong trường hợp: thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu đang tái tạo.
Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MHCH)
- Chỉ số MHCH bình thường đạt ở ngưỡng từ: 32% – 36%
- MHCH tăng: cơ thể thiếu máu tăng sắc hồng cầu
- MHCH giảm: bị thiếu máu
Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCD)
- Trạng thái bình thường, chỉ số trung bình hồng cầu MCD giao động từ: 27 – 32picogram
- MCD tăng khi: thiếu máu tăng sắc hồng cầu hoặc bị chứng hồng cầu tròn di truyền
- MCD giảm khi: thiếu máu
Độ phân bổ hồng cầu (RDW – CV)
- Nếu chỉ số RDW mức bình thường, MCV tăng: do thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.
- Nếu chỉ số RDW bình thường, MCV bình thường: do thiếu máu, dấu hiệu của bệnh hemoglobin không thiếu máu hoặc bệnh enzyme.
- Nếu chỉ số RDW bình thường, MCV giảm: biểu hiện của sự thiếu máu trong các bệnh mạn tính.
- Nếu chỉ số RDW tăng, MCV tăng: thiếu flolate, thiếu vitamin B12, hoặc thiếu máu tan huyết.
- Nếu chỉ số RDW tăng, MCV bình thường: dấu hiệu của thiếu máu.
- Nếu chỉ số RDW tăng, MCV giảm: dấu hiệu của thiếu sắt.
Số lượng tiểu cầu (PLT)
- Giá trị bình thường của PLT: 150.000 – 400.000/cm3
- PLT tăng khi chảy máu hoặc sau phẫu thuật cắt bỏ lác
- PLT giảm khi điều trị hoá chất, xuất huyết sau khi truyền máu, khi đông máu
Số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ khiến cho cơ thể mất máu. Tuy nhiên, khi số lượng này quá cao sẽ gây ra những cơn đột qụy, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi hoặc có thể tắc nghẽn mạch máu.
Thể tích trung bình tiểu cầu (MPV)
- Ở mức bình thường, chỉ số MPV dao động từ: 6,5 0 11 femtoliter
- Chỉ số này tăng khi gặp phải một số vấn đề về tim mạch, stress hay tiểu đường
- Chỉ số này giảm khi cơ thể thiếu máu, thực hiện các trị liệu ung thư hay mắc bạch cầu cấp
Thể tích khối tiểu cầu (PCT)
- Giá trị bình thường của chỉ số PCT từ: 0.1 – 0.5%
- Khi chỉ số PCT tăng: cho thấy dấu hiệu bạn bị ung thư đại trực tràng
- Khi chỉ số PCT giảm: có thể bạn đã nhiễm nội độc tố hay do rượu
Độ phân bố tiểu cầu (PDW)
- Giá trị bình thường của PDW: 6 – 18%
- Chỉ số này tăng: dấu hiệu của ung thư phổi, bệnh hồng cầu liềm hoặc nhiễm khuẩn huyết
- Chỉ số này giảm: khi uống quá nhiều rượu
Tỷ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (NEUT%)
- Giá trị bình thường của NEUT%: 43 – 76%
- Chỉ số này tăng: do nhồi máu cơ tim, nhiễm khuẩn cấp, các ung thư, bệnh bạch cầu dòng tuỷ hay stress
- Chỉ số này giảm: khi nhiễm virus, xạ trị, cơ thể bị thiếu máu hoặc do các thuốc ức chế miễn dịch
Tỷ lệ phần trăm bạch cầu Lympho (LYM%)
- Giá trị bình thường từ: 17 – 48%
- Chỉ số LYM% tăng: khi bị nhiễm khuẩn hoặc do bệnh Hodgkin, suy tuyến thượng thận, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát ITP, viêm loét đại tràng
- Chỉ số LYM% giảm: điều trị hoá chất trị liệu, thiếu máu, ung thư, dùng steriod
Số lượng bạch cầu LYMPHO (LYM)
- Giá trị ổn định của chỉ số LYM từ: 0,6 – 3,4 Giga/l.
- Chỉ số LYM tăng: cơ thể bị nhiễm khuẩn, mắc các bệnh viêm loét đại tràng, bệnh bạch cầu dòng lymoho mạn tính, bệnh Hodgkin…
- Chỉ số LYM giảm: có thể do các khối u, các rối loạn thần kinh hay thiếu máu bất sản.
Tỷ lệ phần trăm bạch cầu Mono (MON%)
- Ở cơ thể khoẻ mạnh, chỉ số MON% từ: 4 – 8%
- Chỉ số MON% tăng: biểu hiện của bệnh do nhiễm virus hoặc các ký sinh trùng, ung thư, viêm ruột hoặc các liên quan bệnh bạch cầu dòng mono, u tuỷ
- Chỉ số MON% giảm: thiếu máu bất sản, mắc bệnh bạch cầu dòng lympho
Số lượng bạch cầu Mono (MON)
- Ở cơ thể bình thường, chỉ số MON ở mức: 0,0 – 0,9 Giga/l.
- Khi chỉ số Mono tăng: biểu hiện mắc các bệnh do nhiễm virus hoặc vi khuẩn hay bị viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng monocyte hoặc do các khối u, u tủy, u lympho.
Có thể nói, xét nghiệm công thức máu 18 thông số có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc chẩn đoán được tình trạng sức khỏe hay nguyên nhân của các triệu chứng của bệnh nhân một cách nhanh chóng và chính xác. Người bệnh có thể đến các cơ sở y tế để được các bác sĩ tư vấn thêm về xét nghiệm này cũng như thực hiện các loại xét nghiệm máu liên quan khác để có những phương pháp điều trị phù hợp.
>> Có thể bạn quan tâm: